VINALIFT cung cấp 2 bộ Cần trục chân đế – Cần trục cảng 45 tấn cho Cảng Tổng Hợp Quốc Tế Sông Lam, góp một phần công sức giúp dự án hoàn thành đúng tiến độ.
Dự án Cảng tổng hợp quốc tế Sông Lam Nghệ An được chủ đầu tư Công ty CP Xi măng Sông Lam (thuộc Tập đoàn Xi măng The Vissai) phối hợp với các đơn vị tư vấn và các nhà thầu thực hiện. Khi dự án đi vào hoạt động, sẽ thu hút nhu cầu lưu trữ hàng hóa tổng hợp, bao bì, đóng gói, kho bãi, luân chuyển hàng hóa qua cảng biển. Theo dự tính, vùng cảng biển nước sâu này sẽ tạo động lực phát triển cho vùng Bắc Trung Bộ và liên kết thúc đẩy giao lưu kinh tế với các vùng Đông Bắc Thái Lan và khu vực Trung Lào. Với những nhu cầu đó thì cần trục chân đế chất lượng cùng tầm với linh hoạt là một thiết bị không thể bỏ qua.
GIỚI THIỆU CHUNG
CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ LÀ GÌ?
Cần trục chân đế hay Cẩu chân đế (pedestal crane) là loại cẩu chuyên bốc xếp dỡ hàng hóa tại cảng, xưởng, bến bãi chạy trên đường ray. Cần trục chân đế có ưu điểm hơn các loại cẩu giàn khác đó là sự linh hoạt trong mục đích sử dụng, là một sự kết hợp hoàn hảo với các cảng tổng hợp với đa dạng sản phẩm hàng hóa cần bốc xếp.
Điều kiện thiết kế
Nhiệt độ làm việc môi trường: -25°C ÷ 45°C
Độ ẩm lớn nhất: 96 %
Tốc độ gió tính toán khi cần trục làm việc: 20 m/giây
Tốc độ gió khi không làm việc: 36 m/giây
Tiêu chuẩn thiết kế:
F.E.M 1.001 01.10.1987, QCVN 22:2010/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra phương tiện, thiết bị xếp dỡ của Bộ giao thông vận tải): Quy phạm thiết kế các thiết bị nâng
Chế độ làm việc
Phân cấp nhóm theo tiêu chuẩn F.E.M 1.001 (phiên bản mới nhất), QCVN 22:2010/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra phương tiện, thiết bị xếp dỡ của Bộ giao thông vận tải) như sau:
Toàn bộ cẩu | Cấp sử dụng | U5 |
Cấp tải trọng | Q2 | |
Nhóm phân cấp | A5 |
Độ ổn định
Độ ổn định của cẩu được thiết kế phù hợp theo tiêu chuẩn F.E.M 1.001 (phiên bản mới nhất), QCVN 22:2010/BGTVT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra phương tiện, thiết bị xếp dỡ cuả Bộ giao thông vận tải).
Dữ liệu chính
Sức nâng an toàn ở mọi tầm với: 45 tấn tại tầm với 26.5m
Sức nâng an toàn ở mọi tầm với: 40 tấn tại tầm với 29.5m
Sức nâng dưới gầu ngoạm: 35 tấn tại tầm với 29.5m
Tầm với (tính từ tâm cần trục)
- Tầm với lớn nhất với mỏ móc: 29.5m
- Tầm với nhỏ nhất khi hoạt động: 3.5 m
- Thời gian thay đổi tầm với từ Rmax – Rmin: 73 giây
Tốc độ hoạt động:
- Tốc độ nâng /hạ đầy tải 45T với móc: 0 ÷ 15 m/ph.
- Tốc độ nâng /hạ đầy tải 40T với móc: 0 ÷ 17 m/ph.
- Tốc độ nâng /hạ đầy tải 30T với móc: 0 ÷ 22 m/ph.
- Tốc độ nâng /hạ không tải: 0 ÷ 33 m/ph.
Tốc độ quay vòng: 0 ÷ 1.2 v/ph
Tốc độ di chuyển chân đế: 0 ÷ 18 m/ph
Khẩu độ ray: 14.6 m
Chiều cao tĩnh không dưới chân đế: 12 m
Chiều dài di chuyển: 150m
Khoảng cách tim giữa hai cụm chân theo dọc ray di chuyển: 14 m
Chiều cao chân đế từ đỉnh ray đến vòng bi xoay: 21 m
Tổng số bánh xe: 28 cái
Đường kính bánh xe: 500 mm
Áp lực lên bánh xe lớn nhất: 30 tấn
Công suất động cơ nâng: 250 kW
Bộ truyền động cơ cấu di chuyển :
- Công suất động cơ: 5.5 kw x 8 bộ
- Nguồn điện: AC 3 pha, 380V, 50Hz
- Cấp làm kín: IP55
- Nhà sản xuất: BONFIGLIOLI
Điện năng cung cấp: 380V, 3 pha, 50Hz
Năng suất khai thác: 18~22 lần/h
Kiểu ray: A100
Độ ồn tối đa của toàn bộ chân đế khi vận hành: < 85dB (trong vòng 6m cách nguồn phát ra tiếng ồn)
Chứng chỉ cho cẩu: Trung tâm kiểm định an toàn.
TT | Danh mục hàng hoá | Đặc tính kỹ thuật |
1 | Thiết kế và phê duyệt thiết kế. | Tiêu chuẩn áp dụng: FEM 1.001 TCVN 4244-2005 |
2 | Cần nâng TTC 230 ELS | |
3 | Chế tạo kết cấu thép bộ khung chân đế bao gồm: Dầm chính, dầm chân, cầu thang, lan can, sàn thao tác, bê tông đối trọng. | Vật liệu SS400/Q235B/Q345B/Q355B |
4 | Hệ thống điện điều khiển cho cần cẩu di chuyển dọc đường ray (thiết bị bao gồm cả biến tần, PLC và các thiết bị phụ trợ khác). | Biến tần 55Kw
|
5 | Cụm tang quấn dải cáp dùng để cấp điện nguồn cho cẩu hoạt động dọc đường ray. Máy biến áp khô 560 KVA-KP korea đồng bộ với vỏ trạm. | Mã hiệu: TKC300 Trung thế 6KV Cáp nguồn trung thế 3*35mm2+3*25/3, phạm vi hoạt động: ± 150 mét |
6 | Động cơ giảm tốc cho di chuyển cần cẩu. | Công suất 5.5 kW |
7 | Hệ giảm chấn cuối đường ray. | Bằng cao su |
8 | Hệ thống kẹp ray. | Loại cơ khí |
9 | Hệ thống đảm bảo an toàn khi gió bão. | Sử dụng neo chống bão cơ khí |
10 | Bánh xe di chuyển. | Độ cứng bề mặt : 38~42HRC Vật liệu : S45C Đường kính : 500mm |
11 | Các thiết bị an toàn. | Đèn xoay, còi báo di chuyển, |
12 | Hệ thống chiếu sáng, phòng chống cháy nổ. |
PHẦN KẾT CẤU THÉP
Giới thiệu chung
Kết cấu gồm các dạng dầm hộp được hàn với nhau đảm bảo độ cứng vững, ổn định và dễ kiểm tra bảo dưỡng. Phần chân đế được chế tạo từ thép có giới hạn chảy ≥235 N/mm2 giới hạn bền trong khoảng 373-480 N/mm2, độ dãn dài tương đối 24% hoặc tương đương.
Que hàn sử dụng hàn kết cấu là dây hàn theo tiêu chuẩn AWS. Dây hàn được sấy khô trong lò nhiệt độ theo đúng quy trình hàn được đăng kiểm phê duyệt. Mép cắt vật liệu sẽ được làm sạch bằng phương pháp mài. Trước khi hàn đính, công đoạn hàn kết cấu thép chỉ được tiến hành sau khi việc kiểm tra mối ghép được hoàn thành và chỉ được thực hiện bởi các thợ hàn đã được cấp chứng chỉ và theo qui trình phê duyệt.
Kết cấu thép gồm có 3 phần: Dầm chính, chân đỡ, dầm chân được mô tả như sau:
Dầm chính
Dầm chính được thiết kế dạng hộp đảm bảo độ cứng vững, khả năng chống uốn và chống xoắn tốt, khối lượng nhẹ. Phía trên dầm phía sông có hàn một ống hình trụ có chiều dày và đường kính tương ứng với ống nối (Adaptor) của cần trục chân đế. Ống nối này đi vào dầm chính liên kết tấm trên và tấm dưới của dầm. Phía dưới dầm liên kết với các chân bằng liên kết hàn.
Việc hàn chân đế với ống nối cần trục đảm bảo độ đồng tâm và gãy khúc của đường tâm ống trụ cần trục.
Kết cấu chân đỡ
Chân đỡ có dạng hộp, hình dạng tam giác đảm bảo độ cứng vững, gọn nhẹ và thẩm mỹ. Chân đỡ bao gồm phần chân phía bờ và phần chân phía nước. Kết cấu chân đỡ được lắp với dầm chính. Dầm chính và chân đỡ được thiết kế lỗ người chui để cho phép công nhân vào bên trong để kiểm tra kết cấu và bảo dưỡng.
Dầm chân
Kết cấu dạng hộp. Dầm chân được hàn với kết cấu phần chân có tai lắp ghép với phần cơ cấu di chuyển.
Tùy theo vùng chịu lực của dầm chính, chân, dầm phụ khác nhau, cho phép chiều dày tôn và tiết diện kết cấu khác nhau sao cho kết cấu hợp lý đảm bảo bền tối ưu nhất và cần cẩu hoạt động ổn định nhất.
Cầu thang, lan can
Cầu thang chạy dọc theo chân phía bờ, đủ rộng lên mặt dầm chính, vào trong trụ cẩu và lên cabin cẩu. Ngoài ra còn có thể vào trong lòng chân đế để kiểm tra, bảo quản thiết bị và kết cấu thép. Cầu thang có tay vịn chắc chắn. Mặt trên của dầm chính có lắp lan can an toàn. Ống sử dụng làm lan can và tay vịn là ống thép. Sàn thao tác, lối đi, cầu thang, thang và ray bảo vệ được mạ nhúng nóng theo QCVN hoặc tương đương.
CƠ CẤU DI CHUYỂN CẦN TRỤC CHÂN ĐẾ
Giới thiệu chung
Kết cấu thép được đỡ bởi hệ thống dàn các bánh xe có thể di chuyển trên ray. Toàn bộ cẩu được đỡ trên các bánh, được lắp trong hệ các dầm cân bằng nhiều bậc nhằm đảm bảo là tải trọng của cẩu sẽ được phân bổ đều lên trên toàn bộ các bánh xe. Động cơ điện cung cấp truyền động các bánh xe phù hợp để vận hành tốt trong điều kiện gió 20 m/s.
Bộ truyền động
Bộ truyền động kiểu động cơ gắn liền hộp giảm tốc, Động cơ điện ba pha có momen khởi động cao và ổn định gắn liền với bộ giảm tốc kín, bôi trơn bằng dầu, đảm bảo hiệu suất truyền động cao
Mỗi một động cơ đều được trang bị phanh điện từ. Hệ thống phanh này sẽ tự động tác động khi mất nguồn điện, đảm bảo an toàn khi cần trục ngừng hoạt động. Hệ thống phanh sẽ tự nhả khi có nguồn điện trở lại.
Bộ truyền bánh răng hở.
Các cặp bánh răng thẳng được lắp đặt để truyền chuyển động từ bộ truyền động cơ đến các bánh răng chủ động. Toàn bộ được đặt trong hộp bánh xe chủ động để bảo đảm an toàn.
Bánh xe, trục, và các vòng bi
Bánh xe được thiết kế cho đường ray A100. Các bánh xe được làm bằng thép đúc S45C và tôi bề mặt làm việc đạt độ cứng 38~42HRC.
Các trục được làm bằng thép S45C hoặc tương đương.
Sử dụng loại vòng bi chống ma sát có mỡ bôi trơn. Các bánh xe, trục bánh xe, vòng bi, mỗi loại có cùng kích thước lắp ghép để có thể thay thế và lắp lẫn dễ dàng. Vòng bi: TIMKEN, FAG, ZKL hoặc tương đương.
Các điểm kích nâng
Để thuận tiện cho việc sửa chữa các cụm bánh xe và di dời cẩu. Phía dưới các dầm cân bằng chính đều gia công lắp đặt các gối kích nâng.
Các đầu chặn giảm chấn.
Có 4 đầu chặn giảm chấn bằng cao su được lắp bốn góc của cần trục, sẽ tương ứng với các đầu chặn, lắp trên cuối đường ray của bến. Các bộ giảm chấn phải có khả năng dừng cần trục, tránh gây hư hại, khi cần trục đủ tải di chuyển đến cuối đường ray (sử dụng bộ công tắc hành trình).
Cơ cấu kẹp
Cơ cấu kẹp ray được lắp đặt trên đầu hộp bánh xe ở hai bên đường ray. Cơ cấu này khóa kẹp với ray, khi cẩu ngừng hoạt động, đảm bảo cẩu không bị dịch chuyển.
Cơ cấu chống bão
Hai cụm chống bão thao tác thủ công theo nguyên lý hạ chốt để đảm bảo an toàn và dễ dàng thao tác nhằm neo đậu cần trục ở vị trí cố định (bao gồm lỗ chốt tại cầu cảng). Các cụm này có khả năng hãm giữ cần trục trong điều kiện gió bão.
Điều khiển và cơ cấu an toàn
Sự di chuyển của cần trục cũng sẽ được điều khiển từ ca bin và từ lan can của khung dầm chân đế di chuyển bằng các tay trang hoặc nút bấm điều khiển. Các tay điều khiển sẽ trở về vị trí không, khi không có tác động của người lái.
Hai công tắc giới hạn tại phía thượng lưu và hạ lưu cuối đường ray của bến để đảm bảo tất cả các động cơ của cần trục được ngắt điện, để tránh gây hư hại.
Hai nút dừng khẩn cấp đặt tại chân đỡ sẽ ngắt điện toàn bộ cần trục khi tác động làm dừng khẩn cấp cần trục trong những trường hợp cần thiết.
Khi cần trục di chuyển dọc theo ray thì đèn cảnh báo (đèn chớp) sẽ nháy sáng ở mỗi góc của cơ cấu di chuyển và còi cảnh báo sẽ hoạt động.
Bảo dưỡng, bôi trơn
Để cho hệ bánh xe làm việc tốt và an toàn. Hệ bánh xe được thiết kế hợp lý và thuận tiện cho việc bôi trơn thường xuyên và đảm bảo các cơ cấu chuyển động làm việc trong môi trường bôi trơn.
Các vòng bi của bánh xe di chuyển và các trục và các bánh răng hở được bôi trơn định kỳ bằng mỡ thông dụng. Mỡ sẽ được bơm qua các vú mỡ đồng
M10x1 lắp ngay ở các đầu trục. Các hộp giảm tốc được bôi trơn bằng dầu, loại dầu và dung tích hộp chứa dầu do hãng chế tạo HGT quy định. Trong thời gian đầu, dầu bôi trơn được Hãng chế tạo điền sẵn trong các HGT.
Các vị trí được bôi trơn trên cụm chân di chuyển:
TT | Tên vị trí | Loại dầu, mỡ bôi trơn | Chế độ bôi trơn |
1 | Hộp giảm tốc | Dầu (theo catalog hộp giảm tốc ) | Theo chỉ định của Hãng chế tạo |
2 | Cặp bánh răng hở | Mỡ | Định kỳ 06 tháng |
3 | ổ bi tại bánh xe | Mỡ | Định kỳ 06 tháng |
4 | Các khớp động tại các dầm cân bằng | Mỡ | Định kỳ 12 tháng |
Đối trọng cho chân đế
Đối trọng cho chân đế cần trục được tính toán thiết kế hợp lý đảm bảo độ ổn định, độ cứng vững cho cần trục trong mọi trường hợp.
HÀN
Yêu cầu chung
- Quy cách vát mép, chất lượng lắp ghép các chi tiết và kích thước mối hàn thỏa mãn các yêu cầu tiêu chuẩn về hàn hoặc bản vẽ.
- Mối hàn chữ T chịu được tải trọng động đảm bảo mối hàn ngấu toàn bộ chiều dày của kim loại cơ bản. Mối hàn T hàn liên tục hai phía. Mặt mối hàn chữ T có dạng lõm, và chuyển tiếp dần sang mặt kim loại cơ bản. Không có rãnh cắt ở mép mối hàn.
- Mối hàn ở các đoạn chuyển tiếp, trong vùng đầu mút không có rãnh và có tiết diện ngang và hình dạng không đổi.
- Mối hàn không rỗ khí và ngậm xỉ. Kim loại cơ bản dọc mép hàn không có rãnh cắt sâu quá 0,5 mm.
- Mối hàn giáp mép có độ ngấu hoàn toàn tới toàn bộ chiều dày của các phần tử được nối. Khi giáp mối hai tấm có chiều dày khác nhau mép tấm dày được vát đến bằng chiều dày tấm mỏng.
Chuẩn bị mép hàn
Lắp ghép: Không dùng các biện pháp cưỡng bức và không gây ứng suất trong kết cấu khi lắp ghép cơ cấu để hàn. Mối hàn đạt chất lượng theo yêu cầu quy phạm.
Hàn:
- Dây hàn để hàn đính cùng loại với dây hàn chính thức theo tiêu chuẩn AWS.
- Ngay trước khi hàn, các mép của vật liệu cơ bản được tẩy sạch dầu mỡ, rĩ, sơn…
- Khi hàn nhiều lớp, đánh sạch xỉ trên lớp hàn trước mới được hàn lớp tiếp theo.
PHẦN ĐIỆN
Nguồn điện cung cấp cho cẩu hoạt động là nguồn điện 3 pha, 380V, 50Hz. Hệ thống điện như lắp đặt tủ điện cấp nguồn cho toàn bộ cần cẩu. Lắp đặt thiết bị cho cụm di chuyển cần cẩu và các thiết bị an toàn di chuyển. Cung cấp các trang thiết bị điện cho cần cẩu là loại có chất lượng tốt, chuyên dùng cho thiết bị nâng.
Tang cáp tổng chiều dài di chuyển cẩu 300m, điểm cấp điện giữa đường chạy.
Tiêu chuẩn
Thiết bị điện lắp đặt trên cẩu phải được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam/hoặc tiêu chuẩn quốc tế IEC.
Tủ điện và tủ phân phối
Tủ điện được chế tạo từ thép tấm dày, gắn với bản lề nâng ở trước cửa để cho phép việc thay thế thiết bị điện mà không cần phải tháo bảng cách điện.
Khi chế tạo vỏ tủ điện được rửa và lau sạch dầu mỡ, xử lý phosphat, sơn tĩnh điện. Mọi khối điện và bảng ở vị trí được bao che để cho phép việc kiểm tra hay bảo trì trong mọi thời tiết.
Các tủ phân phối được đặt sao cho thuận lợi việc kết nối dây vào tủ điện.
Mọi đèn chiếu sáng và nhiệt sấy phải được cung cấp qua một tủ phân phối riêng với các attomat riêng biệt.
Thanh dẫn trên tủ điện và tủ phân phối được cách điện bằng vật liệu PVC.
Tên bảng chỉ dẫn được phê duyệt để gắn trước tủ và chỗ ra vào cho biết mục tiêu của thiết bị.
Tủ điện được bao che có kích cỡ sao cho thiết bị được duy trì bình thường hay hoạt động, không được gắn cao quá 1.300mm trên độ cao nền.
Cầu dao chính 380/415 V
Cung cấp bởi hẵng: Mitsubishi, schneider
Công tắc tơ
Các contactor AC làm việc ở chế độ nặng tải loại AC-3 và loại AC-4 với cuộn dây hoạt động AC và tuân theo những tiêu chuẩn thích hợp.
Các contactor DC là loại làm việc nặng hay tương đương và được gắn với các công tắc đầu cực tháo ráp được, đoạn cung ngắt và khối nam châm.
Rơ le
Rơ le kiểm soát có một mức nhiệt không hơn 10amps.
Quá tải – bảo vệ ngắn mạch
Rơ le nhiệt quá tải cho môtơ AC là loại 3 cực với pha đơn bảo vệ.
Thiết bị máy điện
Mọi môtơ đều chống thấm nước với bảo vệ với mọi thời tiết và quạt mát, bơm mỡ và cái nào không có bao che đều được bảo vệ khỏi ánh sáng mặt trời. Mô tơ được hoàn toàn thích hợp với môi trường nước biển để chịu đựng không khí biển cả và chống chọi với chất muối, bẩn.
Các thiết bị điện, môtơ phải có công suất định mức thích hợp với việc bảo vệ chống vượt tải.
Mô tơ AC có thể khởi động từ bất kỳ tải trọng nào đến đầy tải khi nguồn cung cấp điện thế là 85% điện thế bình thường.
Mọi mô tơ đều hoạt động không bị rung và với tiếng ồn ít nhất. Mô tơ được cần bằng tĩnh và cân bằng động.
Ổ đỡ của mô tơ đều có chỗ dễ bơm mỡ để tránh việc ổ đỡ bị kẹt.
Mô tơ di chuyển được điều chỉnh tốc độ bằng biến tần.
Hệ thống kiểm soát
PLC là hệ thống thông minh không lệ thuộc có khả năng thực hiện các tính toán có khả năng kết nối với hệ thống động lực có vận tốc thay đổi là hệ thống có khả năng đưa ra các thông số được dự báo trước trong bộ nhớ PLC.
Hệ thống báo động và chuẩn đoán sự cố sẽ phối hợp thông báo lỗi và tình trạng của hệ thống ngay khi có lỗi xuất hiện.
PLC có hệ thống kiểm soát tự động, kiểm tra và có thể đưa ra chỉ định các lỗi, có bộ nhớ lưu giữ liệu trong trường hợp mất nguồn.
Giới hạn và công tắc bảo vệ
Giới hạn và công tắc bảo vệ được gắn để giới hạn mọi hoạt động của các cấu, chống hư hỏng trong trường hợp vượt quá hành trình trong mọi hướng ví dụ: hạn vị cơ cấu di chuyển ở hai đầu ray.
Đệ trình bản vẽ điện
Mọi chi tiết về bản vẽ điện đều được trình nộp cho khách hàng trước khi chế tạo.
Phụ kiện cho hạ thế
Thiết bị sử dụng điện áp 220 volt
Có dự trù cung cấp dây ba pha 380/415 volt 60 ampe có ổ cắm ở trong phòng máy, 2 ổ cắm như vậy trong cabin người lái và dưới khung chân di chuyển.
Có 2 đầu dây cắm 220 volts cho các mục đích sử dụng chung để ở trong cabin hay khoang tài xế, và 2 ổ cắm như vậy trong cabin điện/thủy lực.
Chiếu sáng
Vùng công tác dưới cẩu và trên cầu tàu được chiếu sáng bằng đèn cao áp có tụ bù nâng cao hệ số công suất với tấm phản quang để người lái không bị chói. Từ cabin, người lái có thể vận hành dễ dàng.
Đoạn đường đi từ bến đến phòng máy trong cabin được thắp sáng bởi một số đèn phù hợp, do nhiều công tắc điều khiển như:
Đèn trên kết cấu phải được gom về công tác theo các nhóm
- Từ điểm gần lối lên thang, ở dưới đất.
- Từ một điểm trong phòng máy gần cổng ra vào.
- Từ một điểm từ lối lên thang đến cabin người lái.
- Từ một điểm trong cabin người lái.
Hệ chiếu sáng gắn dưới cao độ của đỉnh ray phải được cung cấp để thắp sáng những sàn, lối đi, cầu thang và thang.
Đèn huỳnh quang kín nước, chống rung được dùng trong phòng.
Đèn được gắn sao cho việc rung không ảnh hưởng đến điểm gắn đèn.
Việc lắp đặt các cơ phận đảm bảo chống lại sự ăn mòn do tác dụng thủy, điện
Bộ phận kiểm soát, điều khiển cho các đèn pha được đặt ở gần tủ phân phối chiếu sáng, hay trong phòng máy để dễ dàng vận hành, bảo trì.
Việc gắn đèn được thiết kế chịu các chấn động do cẩu chuyển động làm duy trì tối đa tuổi thọ của đèn. Phương pháp gắn vị trí các đèn hợp lý dễ dàng cho việc thay thế phụ tùng từ lối lên cần thang.
Đồng hồ đo gió
Cẩu được trang bị đồng hồ này, chỉ dẫn cho người lái và có báo động ở một chân cẩu tại cao độ mặt đất. Bộ phát chuyển phải được gắn trên điểm cao nhất của kết cấu cố định của cẩu.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết, nếu cảm thấy hữu ích hãy share và theo dõi hoạt động sắp tới của chúng tôi trên FACEBOOK hoặc LINKEDIN và YOUTUBE